NGỮ PHÁP LỚP 2(a)
BÀI 1: 처음 뵜겠습니다 – Đã gặp nhau lần đầu
N(이)라고 하다: Được gọi là, được cho là, nói là
– Danh từ có phụ âm
cuối cộng 이라고 하다, danh từ không có phụ âm cuối cộng 라고 하다
– Ngữ pháp gián tiếp tường thuật lại lời
nói của người khác
– Được dịch là “Được cho là”, “Được gọi
là”, “Nói là”…
Ví dụ:
+ 저는 김태연이라고 합니다 -> Tôi (được gọi) là Kim Tae Yeon
V-(으)려고 : để…,
định….
|
V + (으)려고 하다: Định – Ngữ pháp diễn tả dự định, ý định, kế hoạch làm
gì đó – Được dịch là “định” Ví dụ: + 내일 병원에 가려고 해요
> Ngày mai tôi định đi bệnh viện + 졸업한 후에 취직하려고 해요
> Sau khi tốt nghiệp tôi định đi xin việc |
V + (으)려고 + V : Để – Ngữ pháp nối (으)려고 đứng giữa 2 mệnh đề – Diễn tả mục đích của hành động, vế mục đích đứng
trước (으)려고, vế
hành động đứng sau (으)려고 – Được dịch là “Để” – Động từ có phụ âm cuối + 으려고,
động từ không có phụ âm cuối + 려고 Ví dụ: + 친구에게 선물하려고 케이크를 만들어요
-> Tôi làm bánh để tặng bạn tôi * (으)러 가다/오다 :
Để (tuy nhiên chỉ đi với động từ di chuyển) – 고기를 사러 시장에 가요 -> Tôi đi chợ để mua thịt |
V-거나: hoặc
….
– Liên từ nối giữa
2 động từ
– Diễn tả sự lựa chọn
giữa 2 hành động
– Được dịch là “Hoặc”,
“hay”
Ví dụ:
+ 내일 놀이공원에 가거나 영화를 볼까요? > Mai mình đi công viên giải trí hay
đi xem phim ha?
+ 아침에 빵을 먹거나 우유를 마셔요 > Buổi sáng tôi ăn bánh mì hoặc uống sữa
N(이)나 1: hoặc,
hay
– Liên từ nối giữa
2 danh từ
– Diễn tả sự lựa chọn
giữa 2 chủ thể. Danh từ có patchim dùng 이나, Danh từ không có patchim dùng 나
– Được dịch là “Hoặc”, “hay”
Ví dụ:
+ 밥이나 빵을 먹어요? > Ăn cơm hay ăn bánh mì?
+ 주스나 커피 주세요 > Hãy cho tôi nước ép hoặc cà phê
BÀI 2: 취미가 뭐해요? SỞ THÍCH LÀ GÌ?
V-는 것: danh
từ hóa
– Ngữ pháp đứng sau
động từ, biến động từ thành danh từ
– Được dịch là “Sự…”,
“Việc…”
Ví dụ:
+ 저는 축구를 보는 것을 좋아해요 -> Tôi thích xem đá banh
+ 케이크를 만드는 것이 안 쉬워요 -> Làm bánh kem không dễ
V-(으)ㄹ 줄 알다 / 모르다: biết/
không biết cách
– Diễn tả việc chủ
thể biết cách làm 1 việc gì đó
– Động từ có phụ âm
cuối dùng 을 줄 알다, Động từ không có phụ âm cuối dùng ㄹ 줄 알다
– Được dịch là “Biết”
Ví dụ:
+ 수영할 줄 알았어요 > Tôi đã biết bơi rồi
+ 딸기잼을 만들 줄 알아요 > Tôi biết làm mứt dâu
V-(으)ㄴ N:
Định ngữ : đã
A/V-지 않다: không
– Ngữ pháp phủ định
động từ/tính từ trong tiếng Hàn
– Được dịch là
không
– Tương tự ngữ pháp
14, tuy nhiên ngữ pháp này thường được sử dụng đa số trong văn viết
Ví dụ:
+ 이걸 사지 않아요 > Tôi không mua cái này
+ 이 음식이 맵지 않아요 > Món ăn này không cay
BÀI 3: 콘서트에 가 봤어요? ĐÃ ĐẾN XEM COCERT CHƯA ?
-
V-아/어 보다
-
N 동안
-
V-(으)ㄴ 데, V-는데, N인데 1
-
V-(으)ㄹ N
BÀI 4: 옷이 좀 큰 것 같아요.
A-(으)ㄴ 것 같다, V-는 것 같다, N인 것 같다
N보다: so với
– 보다 đứng sau danh từ bị so sánh
– Dùng để so sánh 2 sự vật, sự việc. Danh từ
gắn với 보다 được xem là tiêu chuẩn so sánh
– Được dịch là “So với”, “Hơn”
Ví dụ:
+ 언니는 동생보다 더 예뻐요-> Chị thì xinh hơn em
+ 한국어가 영어보다 어려워요 -> Tiếng Hàn khó hơn tiếng anh
A/V- 았으면/었으면/였으면 좋겠다: Nếu … thì tốt quá
– Diễn tả mong muốn, nguyện vọng giả định của người nói không
có thực, điều ước đó khác với thực tế
– Dịch là “Nếu…thì tốt quá”, “Ước gì”
Ví dụ:
+ 돈이 많았으면 좋겠어요->
Nếu tôi nhiều tiền thì tốt quá (Ước gì có nhiều tiền)
+
이번 저 회사에 취직할 수 있었으면 좋겠어요 -> Ước gì lần này tôi có thể xin được vào
công ty đó.
BÀI 5: 어디에 가면 좋을까요? Nếu đi đâu thì tốt nhỉ ?
A/V-(으)ㄹ까요? Nha?/
Nhé?
– Đuôi câu 을/ㄹ까요? diễn tả việc hỏi ý kiến người đối diện về
việc gì đó hoặc rủ rê ai làm việc gì
– Động từ có patchim cộng với 을까요?, động từ không có patchim cộng với ㄹ까요?
– Ngữ pháp này được dịch là “nha?”, “nhé?”,
“không?”
Ví dụ:
+ 내일 영화를 볼까요? -> Ngày mai đi xem phim nha?
+ 이 옷은 예쁠까요? -> (Bạn thấy) cái áo này đẹp không?
A/V-(으)ㄹ 거예요? Sẽ
– Kết hợp với động
từ diễn tả kế hoạch hành động trong tương lai của người nói, mang nghĩa “sẽ”
– Ngữ pháp này còn
mang nghĩa phỏng đoán, kết hợp với động tính từ, mang nghĩa “chắc là, có vẻ là,
tôi nghĩ là”
– Động tính từ có
phụ âm cuối chia với 을 거예요, động tính từ không có phụ âm cuối chia với
ㄹ 거예요
Ví dụ:
+ 내년에 결혼할 거예요-> Năm sau tôi sẽ kết hôn
+ 이번 주말에 졸업장을 받을 거예요 > Cuối tuần này tôi sẽ nhận bằng tốt
nghiệp
A/V-(으)니까. N(이)니까 Vì…nên…
– Ngữ pháp liên kết
nguyên nhân và kết quả, mệnh đề trước là nguyên nhân, mệnh đề sau là kết quả
– Mệnh đề sau có thể
dùng dưới dạng rủ rê, mệnh lệnh, nhờ vả
– Có thể chi thì
trước (으)니까
– Động tính từ có patchim cộng 으니까, động tính từ không có patchim cộng 니까
Ví dụ:
+ 지금 심심하니까 영화를 볼까요?-> Bây giờ chán quá nên mình đi coi
phim nha?
+ 나나 씨는 꽃을 좋아하니까 꽃을 사세요 -> Bạn Nana thích hoa nên là hãy mua
hoa đi
V-고 나서: rồi
– Ngữ pháp liên kết
giữa 2 hành động. Hành động mệnh đề sau diễn ra sau khi hành động ở mệnh đề trước
hoàn toàn kết thúc
– Phía trước 고나서 là hành động diễn ra trước, sau 고나서 là hành động diễn ra sau
– Được dịch là “Rồi”
Ví dụ:
+ 생각해 보고 나서 연락해 줄게요-> Tôi sẽ suy nghĩ kĩ rồi liên lạc lại
cho
BÀI 6: 비행기로 보내면 얼마예요?
N(으)로: bằng, đến bằng
– Được dịch là “bằng”,
“bởi” để diễn tả phương thức, phương cách làm việc gì đó
– Được dịch là “đến”
khi đứng sau danh từ nơi chốn để diễn tả hướng di chuyển đến nơi nào đó
– Danh từ có phụ âm
cuối chia với 으로, danh từ không có phụ âm cuối chia với 로
Ví dụ:
+ 인터넷으로 검색해요 > Tìm kiếm bằng Internet
+ 민수 씨는 밥을 젓가락으로 먹어요 > Minsu ăn cơm bằng đũa
+ 이 버스가 서울 대학교로 가지요? Xe bus này đi đến trường ĐH Seoul đúng
không?
N(이)라서: vì là…
nên…
– Ngữ pháp nguyên
nhân kết quả
– Đứng sau danh từ.
Danh từ có phụ âm đuôi cộng 이라서, danh từ không có phụ âm đuôi cộng 라서
– Được dịch là “Vì là…nên…”, “Bởi vì là…”
Ví dụ:
+ 퇴근 시간이라서 길이 복잡해요-> Vì là giờ tan tầm nên đường phố phức
tạp
+ 외국인이라서 영어를 못해요 > Vì là người nước ngoài nên không giỏi
tiếng Anh
V-(으)면 되다: nếu…
là được
– Được dịch là “Nếu…là
được”, “Cứ…là được”
– Diễn tả chỉ cần
điều kiện ở vế trước là được. Những yếu tố còn lại không quan trọng
– Động từ có
patchim cộng 으면 되다, Động từ không có patchim cộng 면 되다
Ví dụ:
+ 여기에서 오른쪽으로 가면 돼요-> Từ đây cứ quẹo phải là được
-
V-(으)ㄴ 것 같다
-
BÀI 7: 한옥마을이 어디에 있는지 아세요?
A/V-(으)ㄹ 것 같다
V- 는지 알다/모르다.
– Diễn tả việc người
nói biết hay không biết 1 sự việc nào đó
– V + 는지 알다/모르다; A + (으)ㄴ지 알다/모르다
Ví dụ:
– 지금 어떻게 하는지 알아요-> Bây giờ tôi biết phải làm sao rồi
– 민수 씨는 지금 잘 사는지 모르겠어요 -> Tôi không biết là Minsu có sống tốt
không nữa
.
N인지 알다/모르다
V-(으)려면: nếu
muốn.. thì
– Ngữ pháp liên kết
giữa 2 mệnh đề. Mệnh đề phía trước là mong muốn, mệnh đề sau là hành động
– Động từ có phụ âm
đuôi cộng 으려면, Động từ không có phụ âm đuôi cộng 려면
– Được dịch là “Nếu muốn…thì…”
Ví dụ:
+ 한국에 유학가려면 열심히 공부해야 돼요-> Nếu muốn đi du học HQ thì phải học
hành chăm chỉ
V-다가: đang
… thì …
– Ngữ pháp liên kết giữa 2 mệnh đề
– Diễn tả chủ ngữ đang thực hiện hành động ở vế trước thì dừng lại và thực hiện
hành động khác
– Được dịch là “Đang…thì…”
Ví dụ:
+ 어제 숙제를 하다가 전화를 받았어요
> Hôm qua tôi đang làm bài tập thì điện thoại tới
BÀI 8: 정말 속상하겠어요
A/V-겠-
– Ngữ pháp diễn tả
hành động trong tương của người nói. Nhấn mạnh vào ý chí, quyết tâm của người
nói, mang nghĩa “sẽ”
– Ngữ pháp này còn
mang nghĩa phỏng đoán, kết hợp với động tính từ, mang nghĩa “chắc là, có vẻ là”
Ví dụ:
+ 열심히 공부하겠습니다! -> Tôi sẽ học chăm chỉ
+ 내일 학교에 혼자 가겠다 >
Ngày mai tôi sẽ đi đến trường 1 mình
N + 때문에
& V/A +기때문에: Bởi vì
– Ngữ pháp liên kết
giữa 2 mệnh đề
– Mệnh đề phía trước
là nguyên nhân, mệnh đều sau là kết quả và mệnh đề sau không được dùng rủ rê, mệnh
lệnh
Ví dụ:
+ 비 때문에 학교에 못 갔어요 -> vì mưa nên tôi không đi học được
+ 비가 오기 때문에 학교에 못 갔어요 -> vì mưa nên tôi không đi học được
V-아/어/여 버리다: … mất
rồi
– Diễn tả việc gì
đã hoàn toàn kết thúc
– Có cảm giác người
nói cảm thấy trút bỏ được gánh nặng trong lòng. Hoặc cảm giác buồn vì đà làm điều
đó, hoặc là cảm giác nhẹ nhõm tích cực (Tùy vào ngữ cảnh)
– Được dịch là “Mất
rồi”
Ví dụ:
+ 제가 잊어 버렸어요-> Tôi lỡ quên mất rồi
+ 제 친구는 저를 안 기다리고 가 버렸어요 > Bạn tôi không đợi tôi mà bỏ đi rồi
A/V-(으)ㄹ 때: khi
– Diễn tả về 1 khoảng
thời gian, thời điểm diễn ra việc gì
– Động từ có
patchim + 을 때, Động từ không có patchim + ㄹ 때
– Được dịch là “Khi”
Ví dụ:
+ 공부할 때 질문이 있으면 물어 보세요-> Khi học có câu hỏi gì thì cứ hỏi nhé
BÀI 9: 문의할 게 있는데요
A-(으)ㄴ데요. V-는데요. N인데요. kết
thúc câu, nhấn mạnh
Trường hợp 1:
– Đuôi câu thể hiện
sự không đồng tình với điều mới nghe được
– Nghĩa tiếng Việt:
theo tôi, tôi nghĩ là
Ví dụ:
+ A: 오늘 날씨가 벌로 안 추워요 > Hôm nay trời không lạnh lắm
B: 추운데요 > Tôi thấy lạnh mà
Trường hợp 2:
– Đuôi câu thể hiện sự mong đợi phản hồi của
ai đó trong cuộc hội thoại
Ví dụ:
+ A: 거기 나나 집이지요? > Cho hỏi đây có phải nhà của Nana phải
không?
B: 네, 맞는데요 > Dạ đúng rồi (Thể hiện sự mong đợi đối
phương nói ra lý do tại sao gọi đến)
Trường hợp 3:
– Thể hiện sự bất ngờ của người nói khi
phát hiện ra điều gì đó. Tương tự như ngữ pháp A/V네요
Ví dụ: + 한국어를 아주 잘하는데요 > Bạn giỏi tiếng Hàn quá
Trường hợp 4:
– Tạo tiền đề, tình huống cho cuộc hội thoại
tự nhiên hơn
Ví dụ: + 저는 맛있는 식당을 아는데요. 갈이 갈까요? > Tôi biết quán ăn này ngon nè. Cùng
đi nha?
V-는 중이다. N 중이다. : đang
– Diễn tả việc gì
đó đang diễn ra, hành động gì đó trong quá trình thực hiện
– Được dịch là
“Đang”
Ví dụ:
+ 지금 운전하는 중입니다-> Tôi đang lái xe
+ 지금 집에 가는 중이에요 > Tôi đang trên đường về nhà
A-(으)ㄴ가요? V-나요? N인가요?
|
A + 은/ㄴ가요? Đuôi kết thúc nhẹ nhàng, tự nhiên – Đuôi câu nghi vấn – Kết thúc câu 1 cách nhẹ nhàng và mềm mại nhưng
vẫn giữ được sự tôn trọng với người nghe – Tính từ có phụ âm đuôi cộng 은가요?, Tính từ không có phụ âm đuôi cộng ㄴ가요? Ví dụ: + 이 옷이 예쁜가요? -> Cái áo này đẹp đúng không? |
V + 나요? Đuôi kết thúc nhẹ nhàng tự nhiên – Đuôi câu nghi vấn – Kết thúc câu 1 cách nhẹ nhàng và mềm mại
nhưng vẫn giữ được sự tôn trọng với người nghe Chú ý: Động tính từ khi chia thì
quá khứ đều dùng với đuôi 았/었나요? Ví dụ: + 밥을 먹나요? > Bạn đã ăn cơm chưa? + 무슨 영화를 좋아하나요? |
N + 인가요? Tương tự A + 은/ㄴ가요? – Đuôi câu nghi vấn – Kết thúc câu 1 cách nhẹ nhàng và mềm mại
nhưng vẫn giữ được sự tôn trọng với người nghe Ví dụ: + 학생인가요? -> Bạn là học sinh đúng không ha? |
밖에: ngoài ra+ phủ định ( chỉ )
– 밖에 đứng sau danh từ, sau 밖에 sử dụng
ngữ pháp phủ định (안: Không, 없다:
Không có…)
– Diễn tả việc ngoài danh từ đó ra thì
không có lựa chọn, khả năng nào khác
– Có thể dịch là “Ngoài…ra thì không” hoặc
“Chỉ…”
Ví dụ:
+ 당신 밖에 없어요-> Anh không có gì ngoài em = anh chỉ
có mình em
+ 맥주 한 병 밖에 못 마셔요-> Tôi không thể uống nhiều hơn 1 chai
bia = tôi chỉ uống được 1 chai bia